
Bộ luật Dân sự năm 2015 được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 đã quy định khác về mức lãi suất tối đa so với Bộ luật Dân sự năm 2005. Để giải quyết các vấn đề về lãi, lãi suất, phạt vi phạm đối với các quan hệ dân sự đã phát sinh trước đó cũng như sau này thì ngày 11/01/2019 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP với mục đích hướng dẫn chi tiết, thống nhất trong việc áp dụng lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
I. Sự khác nhau cơ bản trong quy định về lãi suất giữa Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ luật Dân sự năm 2005.
| Bộ luật Dân sự năm 2005 | Bộ luật Dân sự năm 2015 | |
| 1. Mức lãi suất tối đa | Không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng | Không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác |
| 2. Lãi suất vượt quá mức lãi suất tối đa | Không quy định | Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định (vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay) thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. |
| 3. Không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất | Áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ | Lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 tại thời điểm trả nợ: nghĩa là tối đa bằng 10%/năm (20%/năm chia 2) của khoản tiền vay. |
II. Những quy định quan trọng về lãi, lãi suất, phạt vi phạm của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
1. Lãi, lãi suất, phạt vi phạm
Lãi, lãi suất, phạt vi phạm được Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng là lãi, lãi suất, phạt vi phạm đối với loại hợp đồng vay tài sản.
Hợp đồng vay tài sản bao gồm:
– Hợp đồng cho vay tài sản là tiền giữa tổ chức tín dụng với khách hàng (sau đây gọi là hợp đồng tín dụng).
– Hợp đồng vay tài sản là tiền giữa cá nhân, pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng với nhau (sau đây gọi là hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng).
2. Áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng
| Mốc thời gian | Bộ luật Dân sự 1995; Nghị quyết không số ngày 28/10/1995 | Bộ luật Dân sự 2005; Nghị quyết 45/2005/NQ-HĐTP ngày 14/6/2005 | Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 | |
| Trước ngày 01/01/2017 | Hợp đồng đã thực hiện xong nhưng có tranh chấp | Áp dụng | ||
| Hợp đồng chưa thực hiện | Áp dụng khi lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 (trừ khi thỏa thuận lại để phù hợp) | Áp dụng khi lãi, lãi suất phù hợp | ||
| Hợp đồng đang thực hiện | Áp dụng khi lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 | Áp dụng khi lãi, lãi suất phù hợp và sẽ theo từng giai đoạn: – Trước ngày 01/01/2006: Áp dụng Bộ luật Dân sự 1995; Nghị quyết không số ngày 28/10/1995. – Từ 01/01/2006 đến trước 01/01/2017: Áp dụng Bộ luật Dân sự 2005; Nghị quyết 45/2005/NQ-HĐTP ngày 14/6/2005. – Từ ngày 01/01/2017 trở đi: Áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết 01/2029/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 | ||
| Từ ngày 01/01/2017 | Áp dụng | |||
Như vậy căn cứ vào thời điểm xác lập giao dịch và việc thực hiện giao dịch để xác định văn bản quy phạm pháp luật nào (quy định về lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản) sẽ được áp dụng. Có một khái niệm được nhắc đến rất nhiều là “lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015” nhưng chưa được giải thích. Vì vậy khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP đã giải thích như sau:
“3. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng có lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 hướng dẫn tại khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mức lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (20%/năm của khoản tiền vay).
Ví dụ 3: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm. Mức lãi suất 18%/năm không vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên thỏa thuận này phù hợp quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
b) Lãi, lãi suất theo thỏa thuận được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nhưng không được pháp luật trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành quy định.
Ví dụ 4: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm, lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất là 0,1%/năm. Thỏa thuận lãi trên nợ lãi là nội dung không được Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định nhưng được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nên thỏa thuận lãi trên nợ lãi là phù hợp quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
c) Lãi, lãi suất được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nhưng pháp luật trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành quy định khác.
Ví dụ 5: Ngày 20-01-2016, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 100.000.000 đồng không có lãi, thời hạn vay là 03 năm. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn thì việc tính lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả từ ngày tiếp theo của ngày đến hạn trả nợ (ngày 21-01-2019) là phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.”
3. Xác định mức lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng
a. Trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995
– Hợp đồng vay không có lãi:
+ Có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn:
| Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc). |
+ Không có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn: không được tính lãi suất.
– Hợp đồng vay có lãi sẽ bao gồm:
+ Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả
| Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận) hoặc (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi) |
Lưu ý: Lãi suất thỏa thuận không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ.
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả
| Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc) |
Lưu ý: Khi áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 thì không được tính lãi trên nợ lãi chưa trả.
b. Trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005
– Hợp đồng vay không có lãi:
+ Có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn
| Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc). |
+ Không có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn: không được tính lãi suất.
– Hợp đồng vay có lãi sẽ bao gồm:
+ Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả:
| Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc) |
Lưu ý: lãi suất thỏa thuận không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ.
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả:
| Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc) |
Lưu ý: Khi áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 thì không được tính lãi trên nợ lãi chưa trả.
c. Trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015
– Hợp đồng vay không có lãi:
Bộ luật Dân sự năm 2015 cho phép bên cho vay yêu cầu bên vay trả lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả dù không có thỏa thuận về việc trả lãi này. Đây là điểm khác biệt so với hai Bộ luật trước đó.
| Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc) |
– Hợp đồng vay có lãi sẽ bao gồm:
+ Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả:
| Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc) |
Lưu ý: Lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 (20%/năm số tiền khoản vay) . Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 (10%/năm số tiền khoản vay) tại thời điểm trả nợ.
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả:
| Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc) |
+ Ngoài ra, trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi:
| Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ hoặc có thỏa thuận khác) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc) |
Như vậy, khác với các lưu ý ở trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 và Bộ luật Dân sự năm 2005 thì ở trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 nhà làm luật đã cho phép tính lãi trên nợ lãi chưa trả.
Các tác giả:
| Đặng Thị Kim Nguyên Luật sư thành viên nguyen.dang@doanduclaw.com | Trần Gia Khương Trợ lý luật sư khuong.tran@doanduclaw.com |
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐOÀN ĐỨC
Tiếp cận trực tiếp, giải pháp cụ thể
Office: D.07, 14th Floor, HM Town. 412 Nguyen Thi Minh Khai St., Dist 3, Ho Chi Minh City
Phone: (028) 73022 888 – 0908241481
Email: info@doanduclaw.com






