Bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm



BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Hướng dẫn mới về “Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm”

Hiệu lực từ 01/01/2023

(theo Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/09/2022 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao)

Xâm phạm sức khỏe của con người là một hành vi nguy hiểm, không chỉ có khả năng chịu trách nhiệm hình sự mà còn làm phát sinh trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại (gọi tắt là “BTTH”) bằng tiền. Trước đây, BTTH ngoài hợp đồng do sức khỏe bị xâm phạm đã được quy định tại Điều 609 BLDS 2005 và được hướng dẫn bởi Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006.

Quy định về BTTH ngoài hợp đồng do sức khỏe bị xâm phạm, tuy nhiên, đã được thay đổi theo quy định của BLDS năm 2015 (Điều 590) và đã được hướng dẫn mới bởi Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao. Hướng dẫn mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.

BLDS năm 2005BLDS năm 2015
Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.  
Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Các loại thiệt hại được bồi thường được liệt kê tại Điều 590 BLDS 2015, và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Hướng dẫn mới về “Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại:

Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTPNghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP
Gồm:

Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: Tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
Gồm:

– Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở;

– Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;

– Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

Quy định mới (Nghị quyết 02) đã loại bỏ quy định “phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi phí” đối với “Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại”. Trong nhiều vụ án, Tòa án không chấp nhận nhiều chi phí của người yêu cầu BTTH dựa trên lý do là các chi phí này không phải là “chi phí hợp lý”. Tòa án điều chỉnh giảm hoặc ấn định mức “chi phí hợp lý” dựa trên hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, theo đó buộc các chi phí được BTTH phải “phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi phí” (theo quy định cũ). Hướng dẫn mới của Hội đồng thẩm phán cho thấy sự thay đổi đáng kể về quan điểm, trao cho Tòa án nhiều quyền hạn hơn trong việc xác định “chi phí hợp lý”.

Nghị quyết 02 (khoản 1 Điều 7) đã quy định ngắn gọn nhưng bao quát hơn so với Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP trước đó, cụ thể:

  1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh: tham chiếu đến các quy định về khám chữa bệnh đã được liệt kê trong các quy định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
  2. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe: 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;
  3. Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút: các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại

Lưu ý quan trọng: người yêu cầu BTTH phải lưu giữ và xuất trình các tài liệu, chứng cứ chứng minh như:

  • hồ sơ bệnh án;
  • các hóa đơn, chứng từ hợp lệ (lưu ý là Tòa án chỉ chấp nhận các chi phí phục vụ cho việc chữa trị theo chỉ định của bác sỹ. Ví dụ hóa đơn mua thuốc ngoài toa chỉ định của bác sỹ có thể không được chấp nhận).

2. Hướng dẫn mới về “Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại

Nghị quyết 02 xác định theo nguyên tắc sẽ được nhận tương ứng phần thu nhập thực tế người bị thiệt hại đang có trước khi bị xâm phạm thay vì xác định thu nhập thực tế rồi tính thu nhập bị mất, bị thiếu trong thời gian điều trị như ở Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP.

            * Khác biệt cơ bản:

Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hạiNghị quyết 03/2006/NQ-HĐTPNghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP
Mức thu nhập ổn địnhLấy mức ổn định
Mức thu nhập không ổn đinhLấy mức thu nhập trung bình của 06 tháng liền kề (nếu chưa đủ 06 tháng thì lấy thu nhập của tất cả các tháng) trước khi sức khỏe bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.Trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra
Mức thu nhập không xác định đượcÁp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hạiTrường hợp không xác định được thu nhập của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.

Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.

Lưu ý quan trọng: người yêu cầu BTTH phải chứng minh về khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút thông qua các tài liệu như: hợp đồng lao động, các khoản thu nhập khác,… nhằm chứng minh mức thu nhập của mình.

3. Hướng dẫn mới về “Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại”:

Được xác định dựa vào các nguồn sau:

Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hạiNghị quyết 03/2006/NQ-HĐTPNghị quyết 02/2022/NQ-HĐTPĐiểm mới
Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trịTiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có) cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế.Tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có);Bỏ quy định: cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế.
Nghĩa là các chi phí này không còn tính theo số người chăm sóc cho người bị thiệt hại nữa mà sẽ tính chung thành một khoản tiền.
Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trịĐược tính như cách tính của “Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại”. Xem mục 2. 
Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sócĐiều kiện được xem là mất khả năng lao động: do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên
Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại:
i. Chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại.
– Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt hại cho một người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động.
Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.Nghị quyết 02 quy định một mức “dễ xác định” hơn rất nhiều so với Nghị quyết 03.

Lưu ý quan trọng: để tính các chi phí và phần thu nhập thực tế cho người chăm sóc người bị thiệt hại. Người có yêu cầu bồi thường nên thu thập tài liệu ghi nhận về: tiền lương và các khoản thu nhập khác; các biên lai, hóa đơn về việc đi lại, ở lại,…

4. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm

Khoản 1 Điều 593 BLDS 2015 quy định:

“Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy trong trường hợp bị mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại có thể chọn một trong hai lựa chọn:

  • Hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toản khả năng lao động đến khi chết;
  • Thỏa thuận khác như: đưa ra một số tiền được hưởng bồi thường một lần v.v..

5. Hướng dẫn mới về “Mức bồi thường thiệt hại để bù đắp về tinh thần cho người bị thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm”:

  • Đối tượng bồi thường: người chịu trách nhiệm bồi thường. Quy định này là điểm mới ở BLDS 2015 vì bao quát và chính xác hơn về đối tượng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Ví dụ: A thuê B lái xe cho A, B gây tai nạn C. Mặc dù B là người có hành vi xâm phạm sức khỏe cho C nhưng người có trách nhiệm bồi thường là A.

  1. Đối tượng bồi thường: người chịu trách nhiệm bồi thường. Quy định này là điểm mới ở BLDS 2015 vì bao quát và chính xác hơn về đối tượng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Ví dụ: A thuê B lái xe cho A, B gây tai nạn C. Mặc dù B là người có hành vi xâm phạm sức khỏe cho C nhưng người có trách nhiệm bồi thường là A.
  2. Đối tượng được bồi thường: người bị thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. (Luật quy định theo hướng ai bị xâm phạm thì được bồi thường, mặc dù những người thân thích trên thực tế cũng sẽ bị tổn thất về tinh thần do người thân bị xâm phạm nhưng sẽ không phải là đối tượng được bồi thường)
  3. Mức bồi thường:

    – Theo thỏa thuận: không có mức tối đa.

    – Trường hợp không thỏa thuận được:
 BLDS năm 2005BLDS năm 2015
Mức bồi thường thiệt hại để bù đắp về tinh thầnMức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
(Mức lương cơ sở hiện tại là 1 triệu 800 ngàn đồng)

Lưu ý quan trọng:

  • Xác định tổn thất về tinh thần: căn cứ vào nhiều yếu tố như: mức độ, tính chất của hành vi gây thiệt hại, hoàn cảnh gia đình người bị thiệt hại, v.v… Tòa án sẽ quyết định mức bồi thường hợp lý. Theo nguyên tắc thiệt hại càng lớn thì mức bồi thường tổn thất về tinh thần càng nhiều. Đây vẫn là quan điểm mỗi Tòa mỗi vùng.
  • Trong trường hợp có nhiều người bị thiệt hại về sức khỏe, mỗi người bị thiệt hại sẽ được bồi thường không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Các tác giả:

Đỗ Phúc Liên Sơn
Luật sư điều hành son.do@doanduclaw.com
Đặng Thị Kim Nguyên
Luật sư thành viên nguyen.dang@doanduclaw.com
Trần Gia Khương
Trợ lý luật sư khuong.tran@doanduclaw.com

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐOÀN ĐỨC

Tiếp cận trực tiếp, giải pháp cụ thể

Office:      D.07, 14th Floor, HM Town. 412 Nguyen Thi Minh Khai St., Dist 3, Ho Chi Minh City

Phone:      (028) 73022 888 – 0908241481

Email:      info@doanduclaw.com

Bài viết mới
Need Help?