
Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định những trường hợp trả lại đơn khởi kiện và đã được hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bài viết dưới đây sẽ góp phần giúp quý độc giả hiểu rõ những quy định liên quan đến việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện.
I. Về người khởi kiện không có quyền khởi kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có quyền khởi kiện khi thuộc vào một trong các trường hợp:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân làm đơn khởi kiện không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân làm đơn khởi kiện không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.
– Yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân không cần xác minh, thu thập chứng cứ cũng đủ căn cứ kết luận là không có việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc cần bảo vệ.
Như vậy cần chú ý về tư cách của người khởi kiện cũng như yêu cầu khởi kiện của mình khi làm đơn khởi kiện.
II. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Theo hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP giải thích là việc pháp luật quy định trong một số vụ việc ở các lĩnh vực đặc biệt trước khi khởi kiện ra tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đầy đủ thủ tục để được xem là đã đáp ứng đầy đủ điều kiện khởi kiện.
– Ví dụ 1: Người lao động A và công ty B xảy ra tranh chấp về hoàn trả chi phí đào tạo học nghề. Người lao động A và công ty B chưa tiến hành thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động thì đã nộp đơn khởi kiện tại tòa án. Tòa án trả đơn khởi kiện vì theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 tranh chấp hoàn trả chi phí đào tạo học nghề thuộc trường hợp phải hòa giải.
– Ví dụ 2: Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Như vậy trước khi khởi kiện ra Tòa án thì người khởi kiện cần phải tìm hiểu và thực hiện đầy đủ quy định pháp luật để đáp ứng điều kiện khởi kiện tại Tòa án.
III. Về vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP giải thích: Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là trường hợp mà theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết.
Ví dụ như:
– Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại.
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai mà đối với thửa đất đó cơ quan, tổ chức, cá nhân không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có quyền lựa chọn Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 để giải quyết tranh chấp: trong trường hợp đã chọn Ủy ban nhân dân là cơ quan giải quyết thì Tòa án nhân dân không có thẩm quyền giải quyết.
Do đó cần nghiên cứu kỹ vụ việc của mình sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào, cơ quan nào giải quyết sẽ có lợi hơn để đưa ra lựa chọn đúng đắn.
IV. Về địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
| Người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan | |||||
| Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống | Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam | Người nước ngoài, người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài | Cơ quan, tổ chức có quốc tịch Việt Nam | Cơ quan, tổ chức có quốc tịch nước ngoài | |
| Địa chỉ nơi cư trú | Địa chỉ thường trú hoặc tạm trú hoặc đang sinh sống theo quy định của Luật cư trú | Theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam | Theo tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận | Trụ sở chính hoặc chi nhánh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật | Theo tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận |
1. Người khởi kiện được coi là ghi đúng địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi:
– Người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP (như bảng tóm tắt) tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận; hoặc
– Có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp đã thực hiện đúng theo quy định trên thì Tòa án sẽ không có quyền trả đơn khởi kiện với lý do người khởi kiện cung cấp không đúng địa chỉ.
Ngoài ra, địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là địa chỉ người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.
Trên đây các phân tích mà quý độc giả cần quan tâm để tránh trường hợp bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện.
Các tác giả:
| Đặng Thị Kim Nguyên Luật sư thành viên nguyen.dang@doanduclaw.com | Trần Gia Khương Trợ lý luật sư khuong.tran@doanduclaw.com |
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐOÀN ĐỨC
Tiếp cận trực tiếp, giải pháp cụ thể
Office: D.07, 14th Floor, HM Town. 412 Nguyen Thi Minh Khai St., Dist 3, Ho Chi Minh City
Phone: (028) 73022 888 – 0908241481
Email: info@doanduclaw.com






